Người Nhật không nhận thức được những hy sinh đằng sau "cuộc sống tiện lợi" mà họ đang hưởng thụ
Sư cô Tâm Chí của Việt Nam nói về những thách thức của xã hội Nhật Bản.
Xem thêmMức lương khi chọn đơn hàng làm việc tại Nhật Bản là một trong những vấn đề được quan tâm số 1 của người lao động. Chính vì thế mà không ít các thắc mắc như: Nên đi chọn đơn hàng ở tỉnh nào thì lương cao? Tỉnh nào ở Nhật có lương cơ bản cao nhất?…Câu trả lời là gì? Trong bài viết ngày hôm nay, hãy cùng Inazuma Career tìm hiểu nhé!
Mức lương cơ bản vùng là mức lương tối thiểu mà người lao động sẽ nhận được khi làm việc tại tỉnh đó đã được pháp luật quy định. Vì vậy nếu doanh nghiệp trả lương thấp hơn mức lương cơ bản thì doanh nghiệp đó đang vi phạm pháp luật.
Ví dụ mức lương cơ bản của tỉnh Hokkaido là 835 yên/giờ. Nếu doanh nghiệp tại tỉnh Hokkaido trả lương cho lao động dưới 835 yên/giờ thì doanh nghiệp đó vi phạm pháp luật.
Vì vậy để bảo vệ quyền lợi của bản thân mình thì các bạn phải biết được thông tin về mức lương cơ bản vùng mình đang và sẽ làm việc.
Tỉnh/Thành Phố | Mức lương tối thiểu cũ | Mức Lương Tối Thiểu Mới |
Tokyo | 958 | (1013) |
Kanagawa | 956 | (1011) |
Osaka | 909 | (964) |
Saitama | 871 | (926) |
Aichi | 871 | (926) |
Chiba | 868 | (923) |
Kyoto | 856 | (909) |
Hyogo | 844 | (899) |
Shizuoka | 832 | (885) |
Mie | 820 | (873) |
Trên đây là TOP các tỉnh thành phố có mức lương cơ bản cao nhất, các bạn có thể tham khảo tiện cho việc chọn đơn, chọn tỉnh thành làm việc nhé!
Dưới đây chúng tôi xin đưa ra bảng lương sắp xếp theo vùng của 47 tỉnh thành Nhật Bản. Các bạn có thể đối chiếu xem mức lương mà các bạn nhận được có chênh lệch với mức lương tối thiểu vùng được pháp luật quy định không?
THỨ TỰ | LƯƠNG GIỜ | 都道府県(前年比 上昇率) Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước |
1 | 1,013円 | Tokyo – 東京 (+28円) |
2 | 1,011円 | Kanagawa – 神奈川 (+28円) |
3 | 964円 | Osaka – 大阪 (+28円) |
4 | 926円 | Saitama – 埼玉 (+28円) Aichi – 愛知 (+28円) |
5 | 923円 | Chiba – 千葉(+28円) |
6 | 909円 | Kyoto- 京都 (+27円) |
7 | 899円 | Hyogo – 兵庫 (+28円) |
8 | 885円 | Shizuoka – 静岡 (+27円) |
9 | 873円 | Mie – 三重 (+27円) |
10 | 871円 | Hiroshima – 広島 (+27円) |
11 | 866円 | Saga – 滋賀 (+27円) |
12 | 861円 | Hokkaido – 北海道(+26円) |
13 | 853円 | Tochigi – 栃木(+27円) |
14 | 851円 | Gifu – 岐阜(+26円) |
15 | 849円 | Ibaraki – 茨城(+27円) |
16 | 848円 | Toyama – 富山(+27円) Nagano – 長野(+27円) |
17 | 841円 | Fukuoka – 福岡(+27円) |
18 | 837円 | Yamanashi – 山梨(+27円) Nara – 奈良(+26円) |
19 | 835円 | Gunma – 群馬(+26円) |
20 | 833円 | Okayama – 岡山(+26円) |
21 | 832円 | Ishikawa – 石川(+26円) |
22 | 830円 | Nigata – 新潟(+27円) Wakayama – 和歌山(+27円) |
23 | 829円 | Fukui – 福井(+26円) Yamaguchi – 山口(+27円) |
24 | 824円 | Miyagi – 宮城(+26円) |
25 | 818円 | Kagawa – 香川(+26円) |
26 | 798円 | Fukushima – 福島(+26円) |
27 | 793円 | Tokushima – 徳島(+27円) |
28 | 790円 | Aomori – 青森(+28円) Iwate – 岩手(+28円) Akita – 秋田(+28円) Yamagata – 山形(+27円) Tottori – 鳥取 (+28円) Shimane – 島根 (+26円) Ehime – 愛媛 (+26円) Kochi – 高知(+28円) Saga – 佐賀(+28円) Nagasaki – 長崎(+28円) Kumamoto – 熊本(+28円) Oita – 大分(+28円) Miayaki – 宮崎(+28円) Kagoshima – 鹿児島(+29円) Okinawa – 沖縄(+28円) |
Ngoài mức lương cơ bản thì cách tính lương cũng là một trong những vấn đề được các lao động quan tâm.
Thu nhập một tháng của lao động có được từ 2 nguồn là lương cơ bản và lương làm thêm. Vì vậy nếu muốn có mức lương cao thì các bạn hãy chọn đơn hàng có nhiều việc làm thêm và tại tỉnh có mức lương cơ bản cao nhé!
Cách tính lương cơ bản:
Lương cơ bản 1 tháng = số giờ làm trong tháng* lương cơ bản/giờ
VD: Nếu như bạn làm việc ở Hokkaido, một tháng làm 21 ngày, mỗi ngày làm 8 tiếng thì mức lương cơ bản bạn nhận được sẽ là:
21*8*835 yên/giờ = 140.280 yên
Cách tính lương làm thêm:
Lương làm thêm sẽ bằng 125% lương cơ bản vì vậy các bạn chỉ cần tính như lương cơ bản rồi nhân với hệ số 1.25 là ra.
Ví dụ 1 tháng bạn làm thêm được 40 tiếng thì lương làm thêm sẽ được tính: 40*835*1.25 =41.750 yên
Tổng thu nhập 1 tháng bạn nhận được là: 140.280+41.750=182.030 yên/tháng tương đương với 38 triệu đồng.
Hầu hết lao động sẽ có tâm lý chọn tỉnh có mức lương cơ bản cao. Vậy có nên không? Câu trả lời là TÙY TỪNG TỈNH, TỪNG ĐƠN HÀNG, TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC ,...
Hầu hết các tỉnh có mức lương cơ bản cao thường là các thành phố lớn nên chi phí sinh hoạt, ăn ở khá cao vì vậy nếu các bạn chọn tỉnh có mức lương cơ bản cao nhưng đơn hàng không thuộc lĩnh vực kinh tế trọng điểm, không có nhiều việc làm thêm thì nên xem xét trước.
Vì vậy khi lựa chọn đơn hàng thay thì các bạn cần phải xem xét các yếu tố như mức lương cơ bản cao không, nhiều việc làm thêm không?.... chứ không nhất thiết phải chọn được tỉnh thành có mức lương cơ bản cao.
Trên đây chúng tôi vừa giải đáp thắc mắc cho các bạn về vấn đề tỉnh nào Nhật Bản có mức lương cao nhất cũng như hướng dẫn các bạn các tính tiền lương của mình. Mong rằng qua bài viết, mỗi lao động đều hiểu được ý nghĩa của mức lương vùng và có thể tính được lương hàng tháng của mình. Chúc các bạn thành công!
Sư cô Tâm Chí của Việt Nam nói về những thách thức của xã hội Nhật Bản.
Xem thêmTheo quy định mới Cục quản lý xuất nhập cảnh và Phòng quản lý xuất nhập cảnh từ ngày 1/6, công dân Việt Nam có thể làm hộ chiếu online và nhận hộ c...
Xem thêmChắc hẳn nhiều bạn mới sang Nhật nên chưa biết hoặc đã sang Nhật lâu nhưng chưa đủ điều kiện đăng ký làm thẻ visa để mua sắm online, trả lệ phí thi...
Xem thêm
Bình luận